Chu dịch tính danh học người nghiên cứu của tính danh lúc, không thể rời bỏ mài nghèo "Hình "Cùng "Khí ", hình cùng khí trực tiếp ảnh hưởng tới người của tính danh cùng vận mệnh . Bởi vì , hình hòa khí là họ danh học của nội dung chủ yếu cùng trọng tâm . Tính danh nghiên cứu của "Khí ", bao gồm hữu hình khí độ cùng vô hình khí độ . Như vậy , tính danh bên trên làm sao đóng cái này hai loại khí? Một , làm sao đóng hữu hình khí độ Tính danh học nghiên cứu đối tượng là người của tính danh , nó hữu hình khí độ chủ yếu là do văn tự tạo thành người của tính danh phát ra khí . Tính danh , ẩn chứa người của tinh, khí, thần . Tính danh , truyền thừa người tình hình thực tế , ý , chí . Nào là tinh, khí, thần? Tinh , là một loại tràn ngập tại vũ trụ ở bên trong của vô hình mà vận động không ngừng của cực nhỏ vật chất . Chỉ là cấu thành thân thể sinh mệnh tổ chức tinh hoa . Thế giới bên trên tất cả khí tinh túy bộ phận phân , là cấu thành thân thể của bản chất . Thiên có tam bảo nhật, nguyệt, tinh , mà có tam bảo thủy, hỏa , gió, người có tam bảo tinh, khí, thần . Tự nhiên bên trong sông núi thanh tú , nhật nguyệt quang minh , là tự nhiên thần khí tinh hoa . Thân thể sinh mệnh tinh hoa chính là "Khí ", khí tuyệt thì mệnh vong . Khí có hai cái hàm nghĩa , đã là vận hành tại thể nội vô hình khó mà nhìn thấy cực nhỏ vật chất , lại là thân thể mỗi bên tạng phủ khí quan hoạt động của năng lực . Trong chữa bệnh nói tới của khí , đã là vật chất lại là công năng lượng . 《 chu dịch , hệ từ bên trên 》 nói: "Tinh khí là vật , du hồn là biến , là bạn cũ quỷ thần tình hình." Thần , là tự nhiên vật chất vận động biến hóa của biểu hiện cùng nội tại quy luật ( âm dương bất trắc gọi là chi thần ) . 《 Mạnh tử 》: "Thánh mà không có thể biết của gọi là thần ". Trung quốc tượng hình chữ bắt nguồn từ tự nhiên của "Vật ", là vật chất hữu hình . Bản thân liền đồ có sinh mạng chi linh khí , tiên hiền doãn văn tử có "Hình đã định danh , danh đã định sự tình , sự tình lấy một danh" mà nói , có thể thấy được , danh lại tựa như nhẹ mà thực , tức thực mà lại sinh động . Làm sao từ người của tính danh bên trên tiến hành đóng hữu hình khí độ , theo pháp như sau: ( 1 ) tính danh hình chữ cùng bát tự hỉ dụng thần ngũ hành tương hòa hài hước Trung quốc của mỗi một chữ hán cũng ẩn chứa lấy thanh âm , hình , nghĩa , tại tạo thành danh tự của chữ lúc, nhất định cần khiến danh tự của âm , tự ý , hình chữ phù hợp bản thân bát tự hỉ dụng thần . Như bát tự hỉ dụng thần là hỏa giả , bắt đầu danh thời có thể chọn ngũ hành hoả khí vượng của chữ , như mã , nam , ngọ , đỏ , minh , sáng , bính , ánh sáng, bó đuốc , phong , hoàng , dục , xương , huy vân vân. Bát tự hỉ dụng thần là kim giả , có thể chọn dụng ngũ hành kim khí vượng của chữ , như canh , thân , kim , chiêu , ngọc , phong , hâm , khâm , quân , tân , minh , cẩm , chế tạo vân vân. Cái khác giống . (2 ) tính danh tự ý cùng bát tự hỉ dụng thần kết hợp lại hài hước Tự ý giả , chỉ mỗi một chữ của hàm nghĩa . Danh tự tuyển dụng của chữ , theo như nó tự ý ngũ hành nhất định phải cùng bát tự hỉ dụng thần ngũ hành tướng sống hoặc tướng đồng . Như minh , mã , Ly , xương , bằng chờ nghĩa chữ làm lửa, bát tự hỉ dụng thần là hỏa giả có thể chọn dụng . Hoặc tự ý nghĩa bao hàm mộc giả cũng có thể tuyển dụng . Có thể chọn dụng thần của nguyên thần , chính là sinh dụng thần của ngũ hành . (3 ) tính danh âm cùng bát tự hỉ dụng thần ngũ hành tương hòa hài hước Cái gọi là âm , là chỉ đọc chữ thanh âm mức độ , vận là chỉ thanh tần . Âm thanh mức độ đại thể lấy bằng trắc đến làm phân biệt , thanh tần đại thể lấy vận luật làm phân biệt . Âm ngũ hành phân thuật như sau: Mộc: hướng bên trên phát triển , thuần dương thanh âm mức độ . Hỏa: hướng bốn phương phát triển , có đảo ngược , biểu hiện hiện tượng . Thuộc bên trên thanh âm . Thổ: hướng nội ngưng tụ , thuộc nhập thanh âm . Kim: chìm xuống phía dưới tích , so với trọng khá lớn , thuộc khứ âm ( trọng âm ) . Thủy: hướng bình diện phát triển , gồm có thủy bình tính , thuộc bình thanh âm ( âm thanh trong trẻo ) . Ba chữ tính danh của tốt nhất phối âm: 1 , dưới sinh bên trên. Âm đọc ngũ hành từ dưới hướng thượng tầng tầng tướng sinh là thế hệ sau người đối mình hiền hiếu , đại cát . Tính danh ba chữ , cuối cùng một cái học của âm đọc ngũ hành sinh chữ thứ hai , chữ thứ hai của âm đọc ngũ hành sinh dòng họ ngũ hành . Như mộc thủy kim , mộc hỏa thổ vân vân. 2 , bên trên sinh dưới, tức âm đọc ngũ hành từ trên hướng xuống tầng tầng tướng sinh . Ý nghĩa làm trưởng thế hệ quan thích , thượng cấp dìu dắt , quý nhân tương trợ , đại cát . Tính danh ba chữ , do dòng họ ngũ hành âm đọc ngũ hành sinh chữ thứ hai , chữ thứ hai của âm đọc ngũ hành sinh mạt chữ âm đọc ngũ hành giả . Như đất kim thủy , kim thủy mộc , mộc hỏa thổ vân vân. Chú ý mệnh danh dụng chữ mạch suy nghĩ . 1 , tận lực khiến họ cùng danh tự thành là một cái có ý nghĩa chỉnh thể , như cá gặp nước , tuổi trâu được thảo, đường xa , mã lực , đồng ruộng vân vân. 2 , căn cứ dụng thần ngũ hành của cường nhược chọn chữ . Như bát tự dụng thần cần có mạnh hỏa , có thể chọn dụng hoả khí mãnh liệt chữ , như ngọ , bính , dương , các loại, cần có vi hỏa có thể dùng nguyệt , đinh , đèn , tinh chờ chữ . Cái khác giống . Cam túc phúc dương chu dịch lập kế hoạch mệnh danh trung tâm phục vụ |
|