Bát quái của lục hào ở bên trong, không chỉ có địa chi của sắp xếp , cũng có thiên can sắp xếp , nguyên nhân gọi là đóng can pháp . Đóng can pháp , chính là đem mười thiên can phân khác đặt vào bát quái ,"Càn đóng giáp nhâm , khôn đóng ất quý , còn lại cấn đóng bính , Đoài đóng đinh , Khảm đóng mậu , Ly đóng kỷ , chấn đóng canh , tốn đóng tân ." Quẻ càn: nhâm tuất thổ , nhâm Thân kim , Nhâm Ngọ hỏa , giáp thìn thổ , giáp Dần mộc , Giáp Tý thủy . Quẻ khôn: quý dậu kim , quý Hợi Thủy , quý sửu thổ , ất Mão mộc , ất tị hỏa , ất mùi thổ . Quẻ khảm: mậu tý thủy , mậu tuất thổ , mậu thân kim , mậu ngọ hỏa , mậu thìn thổ , mậu Dần mộc . Quẻ cấn: bính Dần mộc , bính tý thủy , bính Tuất thổ , bính thân kim , bính ngọ hỏa , bính thìn thổ . Quẻ đoái: Đinh Mùi thổ , đinh dậu kim , đinh hợi thủy , đinh sửu thổ , đinh mão mộc , đinh tị hỏa . Quẻ ly: kỉ tỵ hỏa , kỷ mùi thổ , kỷ dậu kim , kỷ hợi thủy , kỷ sửu thổ , kỷ Mão mộc . Quẻ chấn: canh Tuất thổ , canh Thân kim , canh ngọ hỏa , canh thìn thổ , canh Dần mộc , canh tý thủy . Quẻ tốn: tân mão mộc , tân tị hỏa , Tân Mùi thổ , tân dậu kim , tân hợi thủy , tân sửu thổ . Bát quái lục hào trong thiên can địa chi của sắp xếp , đặc biệt là địa chi của sắp xếp , chỉ phải nhớ kỹ thường quẻ sơ hào của địa chi , cách vị sắp xếp , dương quẻ thuận hành , âm quẻ nghịch hành chính là được rồi . Như quẻ càn sơ hào là Tý thủy , quẻ khôn sơ hào là mùi thổ , quẻ khảm sơ hào là Dần mộc , quẻ cấn sơ hào là Thìn thổ , quẻ chấn sơ hào là Tý thủy , quẻ tốn sơ hào là sửu thổ , quẻ ly sơ hào là Mão mộc , quẻ đoái sơ hào là tị hỏa .
|
|