Mười hai địa chi Nguyên văn: tử , thủy , chuột; sửu , thổ , tuổi trâu; dần , mộc , hổ; Mão , mộc , thỏ; thần , thổ , rồng; tị , hỏa , tỵ; Ngọ , hỏa , mã; mùi , thổ , dương; thân , kim , khỉ; Dậu , kim , gà; tuất , thổ , chó; hợi , thủy , heo; Tử , chính là mười hai địa chi của thủ chi; thủy , là này chi của thuộc tính ngũ hành; chuột , là này chi đối ứng thuộc tướng . Mười hai địa chi lấy tử đứng đầu , hợi là đuôi . Địa chi đồng thiên can như nhau , vậy phân âm dương , tại số lẻ vị của địa chi là dương chi , tại chẵn vị của địa chi là âm chi . Như hình sau Mười thiên can cùng mười hai địa chi theo như căn cứ dương can phối hợp dương chi của quy tắc , thì có thể được lục thập loại bất đồng của can chi tổ hợp , cái này lục thập loại tổ hợp bởi vì lấy Giáp Tý đứng đầu , nguyên nhân được gọi là lục thập Giáp Tý . Tử, ngũ hành thuộc thủy , thuộc tướng là chuột , cùng nguyệt phối hợp là âm lịch tháng mười một; bởi vì cổ nhân tính thời cùng người thời nay bất đồng , nguyên nhân nay thời của hai cái thời gian này là cổ nhân của một cái giờ , giờ tý là23 giờ đến rạng sáng 1 giờ . Đối với mười hai địa chi của giải thích cổ nhân vẫn là mượn đồ nói khí , ngũ hành đại nghĩa nói: Tử giả , tư vậy. Dương khí tức động , vạn vật tư trẻ trung . Tử đối ứng nguyệt phân là tháng mười một , quẻ là Địa Lôi Phục , phục quẻ một dương tại sơ , ở trên hào năm tất cả đều là âm , tương đối trước mặt khôn mà nói , dương khí đã bắt đầu động, nguyên do mới nói dương khí tức động; lúc này dương khí sơ xuất hiện , năng lực mười phần bạc nhược yếu kém , chỉ năng lượng tiềm phục tại dưới, yên lặng tẩm bổ vạn vật chờ đợi thời cơ . Sửu, ngũ hành thuộc thổ , thuộc tướng là tuổi trâu , nguyệt phân là mười hai nguyệt , giờ là1 giờ đến 3 giờ . Ngũ hành đại nghĩa nói: sửu giả, nữu vậy . Nữu giả , hệ vậy. Tiếp nối trẻ trung mà khoa trưởng vậy . Cho nên viết tư trẻ trung tại tý , nữu mần tại sửu . Sửu , nguyệt phân là mười hai nguyệt , quẻ là mà trạch gặp , sơ cửu , cửu nhị đều là hào dương , ra hiệu dương khí dần tăng , chỉ là lúc này dương khí vẫn là kém hơn , tựa như hạt giống như nhau , chỉ dám len lén toát ra một như nữu khấu trừ tốt của nhỏ mần . Dần , nguyệt phân là tháng giêng , quẻ là địa thiên Thái , ở trên tam âm hào quẻ hạ tam dương hào , âm dương khí độ đạt tới của bình hoành tình hình trạng thái; nữu khấu trừ tốt của nhỏ mần vậy đã bắt đầu sinh trưởng lên, sắp toát ra mặt đất . Mão, ngũ hành thuộc mộc , thuộc tướng là thỏ , nguyệt phân là tháng hai , thời gian là5 giờ đến 7 giờ . Ngũ hành đại nghĩa nói: mão giả , bốc lên vậy. Vật sinh trưởng lớn, che bốc lên tại mà vậy . Mão , nguyệt phân là tháng hai , quẻ là Lôi Thiên đại tráng , lúc này hào dương đã đột phá quẻ hạ , công chiếm tung quẻ khôn của cái thứ nhất hào vị , dương khí đã lớn mạnh , hạt giống của nhỏ mần chẳng những toát ra mặt đất vẫn rút lá trưởng thành . Thần, ngũ hành thuộc thổ , thuộc tướng là rồng , nguyệt phân là tháng ba , thời gian là7 giờ đến 9 giờ . Ngũ hành đại nghĩa nói: thần giả, chấn vậy . Chấn động phấn nhanh chóng , đi nó nguyên nhân thể vậy . Thần , nguyệt phân là tháng ba , quẻ là trạch thiên quái , toàn bộ quẻ lục hào chỉ có hào thượng một cái âm , dương khí đã mười phần cường thế , vạn vật ở đây thời cũng là ra sức trưởng thành , bởi vì mới nói đi nó nguyên nhân thể . Tị, ngũ hành thuộc hỏa , thuộc tướng là xà , nguyệt phân là tháng tư , thời gian là9 giờ đến 1 1 giờ . Ngũ hành đại nghĩa nói: tị giả , đã vậy . Nguyên nhân thể tẩy đi , vì vậy đã lại vậy . Tị , nguyệt phân là tháng tư , quẻ là càn , toàn bộ quẻ đều là dương , dương khí đến đây đã là cực thịnh , cực thì suy âm khí sắp tiềm phục mà sinh . Vạn vật đã lớn thành , còn như người đã trưởng thành . Ngọ, ngũ hành thuộc hỏa , thuộc tướng là mã , nguyệt phân là tháng năm , thời gian là1 1 giờ đến 13 giờ . Ngũ hành đại nghĩa nói: ngọ giả , ngỗ vậy. Diệc vânNgạcVậy . Giữa mùa hạ chi nguyệt , vạn vật long trọng , nhánh khaNgạcBố trí tại ngọ . Ngọ , nguyệt phân là tháng năm , quẻ là Thiên Phong Cấu , một âm sinh tại hạ. Còn như người chi tráng năm . Ngũ hành đại nghĩa nói: mùi giả, che giấu vậy . Âm khí đã lâu , vạn vật hơi suy , thểÁi che giấu vậy . Cho nên viết ái che giấu tại mùi . Mùi , nguyệt phân là tháng sáu , quẻ là Thiên Sơn độn , sơ hào cùng hào hai đều là âm , âm khí dần dần gia tăng , âm thành hình , nguyên nhân thời vật hướng thành , đều là có mùi . Thân, ngũ hành thuộc tính kim , thuộc tương thị khỉ , nguyệt phân là tháng bảy , thời gian là15 giờ đến 17 giờ . Ngũ hành đại nghĩa nói:Thân giả , duỗi . Duỗi còn dẫn vậy, trường vậy . Già yếu dẫn dài. Thân , nguyệt phân thời tháng bảy , quẻ là thiên địa không , lúc này âm dương khí độ cũng đạt tới một cái của bình hoành tình hình trạng thái , nhưng cùng tháng dần của Thái quẻ vừa vặn trái ngược nhau . Nếu là dùng người tuổi tác đoạn đến so với cần phải thời4 0 đến 5 0 ở độ tuổi này , thân thể các hạng công năng lượng đã bắt đầu thoái hóa , chỉ là vẫn chưa hết toàn bộ thể hiện ra tới. Dậu, ngũ hành thuộc tính kim , thuộc tướng là gà , nguyệt phân là tháng tám , thời gian là17 giờ đến 19 giờ . Ngũ hành đại nghĩa nói: dậu giả, già vậy . Diệc vân thành thục vậy. Vạn vật già cực mà thành thành thục vậy . Dậu , nguyệt phân là tháng tám , quẻ là Phong Địa Quán , bốn âm hai dương , âm khí đã công chiếm quẻ càn của sơ hào . Vạn vật già cực mà thành thành thục , người cũng như thế già trạng thái một ngày hơn hẳn một ngày . Tuất, ngũ hành thuộc thổ , thuộc tướng là chó , nguyệt phân là tháng chín , thời gian là19 giờ đến 2 1 giờ . Ngũ hành đại nghĩa nói: tuất giả , diệt vậy. Sát vậy . Tháng chín sát cực , vật giai diệt vậy . Tuất , nguyệt phân là tháng chín , quẻ là Sơn Địa Bác , một dương di chuyển cùng ngoại , theo thường có bị nuốt cắn của nguy hiểm . Hợi, ngũ hành thuộc thủy , thuộc tướng là lợn , nguyệt phân là tháng mười, thời gian là2 1 giờ 23 giờ . Ngũ hành đại nghĩa nói: hợi giả , nhiệt hạch vậy. Ngại vậy . Tháng mười ẩn giấu , vạn vật đều là nhập nhiệt hạch ngại . 《 ba lễ nghĩa tông 》 mây: "Hợi , hặc vậy . Nói âm khí hặc sát vạn vật vậy ." Hợi , nguyệt phân là tháng mười, quẻ là khôn , toàn bộ quẻ đều là âm , âm khí đã đạt đến cực hạn , dương khí đem tiềm phục mà sinh . Mười hai địa chi tại trên tay sắp xếp như hình sau: Mười hai mà chi lục hợp như hình sau Tý cùng sửu hợp hóa thổ , dần cùng hợi hợp hóa mộc; Mão cùng tuất hợp hóa hỏa , thần cùng dậu hợp hóa kim; Tị cùng thân hợp hóa thủy , ngọ cùng mùi hợp hóa hỏa hoặc thổ . Địa chi tam hợp Thân tý thìn tam hợp là thủy cục Hợi mão mùi tam hợp là mộc cục Dần ngọ tuất tam hợp là hỏa cục Tị dậu sửu tam hợp là kim cục Thìn tuất sửu mùi tứ khố hợp là thổ cục Địa chi tương xung Tý Ngọ tương xung , sửu mùi tương xung Dần thân tương xung , mão dậu tương xung Thìn tuất tương xung , tị hợi tương xung Như hình sau Địa chi của hợp xung hình hại mai hoa dịch sổ có ích không được , không làm qua thêm thuyết minh , nhưng trên tay sắp xếp mười hai địa chi ngược lại là thường xuyên dụng , cái này cần có rèn luyện . |
|