Tuy nhiên thiên địa bàn có thể hỗ làm Dụng thần , nói như vậy , hay là ứng lấy địa bàn là hỏi sự tình tọa đánh dấu , lấy thiên bàn là quyết định căn cứ . Áp dụng thiên bàn + thiên bàn của phân tích thức , như thế hạp tích qua lại của 8 loại biến hóa liền đều có . Đủ để ứng phó mọi thứ phức tạp tình hình thực tế tình hình . Nói đơn giản chính là từ dụng cung là khởi điểm , đoán thiên bàn của bàng thông cung , đem hai cái cung bên trên của thiên bàn tăng theo cấp số cộng Hạp tích qua lại dụng pháp (1) xem sự tình: ngoại dẫn , ly tâm ( tích hộ gọi là của càn ) tượng không ngừng lớn mạnh thế . Xem sự tình có thể thành . Nội dẫn , hướng tâm ( hạp hộ gọi là của khôn ) tượng thủ tĩnh co vào thế . Xem sự bất thành . ( 2 ) xem người: càng đoán trọng được phối hợp mất phối hợp . So với như: ly tâm được phối hợp hại , là âm dương chia lìa , cảm tình vỡ tan . Nếu ly tâm mất phối hợp lợi nhuận , là oán hận tiêu ngoại trừ , không can thiệp chuyện của nhau . ( 3) ngoại dẫn lợi nhuận là khách , có thể chọn lựa chủ động , thái độ tích cực . Nội dẫn lợi nhuận làm chủ , có thể sau động hoặc bất động , tĩnh quan sự tình trạng thái phát triển ( 4 ) chính suy ( phi cung ): từ dụng thần cung bắt đầu , khí từ một cung lưu thông đến một cái khác cung , thường trải qua một cung liền biến hóa một thứ , mãi cho đến chính suy kết thúc , biến hóa cũng là ngưng . So với như hỏi khó trạch , cấn cung cấn , phục ngâm , chính là khí không cách nào lưu thông , tương đối bị đè nén của tình hình trạng thái . Phục ngâm là thiên địa bàn tướng đồng , âm dương khí tức trầm ngâm , hoàn toàn không có tin tức . Ngược lại ngâm là khí tức đối xung , âm dương tạm thời đạt tới bình hoành , không có biến hóa , bắt đầu mà xoay quanh . Lục hào quẻ là sáu phương pháp phân loại cây thước , thiên địa vạn sự vạn vật cũng năng lượng đo đạc . So với như: —— hào thượng có thể biểu thị bên trên. Trái. Trước . Xa. Ngoại . Mạt . Cuối cùng . Lớn. Minh . Thủ . . . . —— hào năm —— hào bốn —— tam hào —— hào hai —— sơ hào có thể biểu thị hạ. Phải. Sau . Gần . Nội . Bản . Bắt đầu . Nhỏ. Ám . Đủ . . . . Chút thành tựu đồ đem thanh này cây thước mở rộng , phương vị cảm giác tăng cường . Bất kỳ cái gì sự vật cũng năng lượng đặt vào đồ trong . So với như hỏi trạch , chính là một bức nơi ở của bản vẽ mặt phẳng , nơi đó có cửa , nơi đó có cửa sổ , đoán đồ liền biết . Cấn cửa , Ly cửa sổ , khảm thủy trì . . . . Hỏi người đi đường , hỏi vật bị mất , cái này đồ chính là lữ hành địa đồ , bản đồ , ẩn thân đồ . Hỏi ước sẽ, cái này đồ chính là xuất hiện trường vòng cảnh đồ , cũng có người nào tham gia , mỗi cá nhân vị trí của phương vị . . . Dụng thần: Lấy địa bàn cung lấy dụng thần . Ngã thường dùng cầm tinh ( địa chi) cùng nhật thần , như: thuộc dê đoán khôn cung . Tử nhật đoán khảm cung . . . Xem hỏi nam phương sự tình thì đoán ly cung . Nếu như đồng thời xem hỏi mấy kiện sự tình , liền kiêm đoán quẻ tượng cung: tiền tài đoán tốn , công việc đoán càn , phòng ốc đoán cấn . . . Ứng kỳ: Ngày 16 tháng 4 buổi sáng mất điện , xem hỏi "Hôm nay mấy giờ có thể tới điện?" Dụng bài poker rút thăm phải tính: 2 9 4 8 Khôn càn Đoài tốn Chấn khôn Đoài Đoài tốn Càn càn càn Hỏi điện đoán chấn ( Bát Thuần Chấn là điện ) , chấn cung Đoài ( giờ dậu ) chính suy đoài cung tốn ( là nhập là đến ) tốn cung chấn ( điện ) 16 số là âm lịch thân nhật , đoán khôn cung , khôn cung Đoài , chính suy giống như trên . Thực tế: buổi chiều 5 giờ 5 0 phân ( giờ dậu ) có điện lại . Chút thành tựu đồ phảng phất có thể mở miệng nói chuyện , từ dụng thần cung mãi cho đến chính suy kết thúc chính là trả lời câu hỏi . Tứ chính quy tàng là tổng thể quẻ tượng . Cũng là đoán lưu niên phải dùng đến Trung cung năm . Bốn góc cung mỗi bên đóng hai chi , như: cung càn đóng tuất hợi . Lúc này liền đoán cung càn của thiên bàn quẻ , dương quẻ lấy dương chi ( tuất ) . Âm quẻ lấy âm chi ( hợi ) . "Hạp tích qua lại" chủ yếu dùng cho xem đoán lưu niên , phương diện khác rất ít khi dùng . Bình thường xem bói chỉ nhìn dụng cung chính suy thiên bàn là đủ. ( đặc biệt là dụng cung thiên bàn cùng chính suy của cái thứ nhất thiên bàn ) |
|