Giáp Tý , ất sửu: ất sửu là khôn , khôn của hình có uông dương đại hải tượng , Giáp Tý hợp ất sửu , Giáp Tý là càn kim , nguyên nhân là hải trung kim . Bính dần , đinh mão: bính dần là cấn , đinh mão là Đoài , thành sơn trạch tổn hại quẻ , tổn hại có Ly tượng , Ly có lô hỏa tượng , nguyên nhân là lô trung hỏa . Mậu thìn , kỉ tỵ: mậu kỉ là vùng quê , thìn tị sẽ tốn là mộc , vùng quê bên trên liên miên cây cối , là đại lâm mộc . Canh ngọ , Tân Mùi: canh là lớn đường, tân là đường nhỏ , ngọ mùi hợp mà thay đổi thổ , nguyên nhân là lộ bàng thổ . Nhâm thân , quý dậu: thân dậu là kim , Nhâm Quý là Khảm , Khảm của hình nội thực ngoại nhẹ , hình thức như kiếm , cho nên viết kiếm phong kim . Giáp tuất , ất hợi: tuất hợi là càn , càn chi tiên thiên vị là cấn , Bát Thuần Cấn , càn là đầu , tuất là hỏa khố , giáp tuất = dần tuất bán hợp hỏa cục , do vậy gọi sơn đầu hỏa . Bính tý , đinh sửu: bính tý là Bát Thuần Cấn , đinh sửu là đoái là nhà , tí sửu hợp mà liền dưới, Tý thủy từ núi cao thượng lưu dưới, tụ vào trạch trong tượng , cho nên viết giản hạ thủy . Mậu dần , kỷ mão: mậu , dần đều có cấn tượng , Bát Thuần Cấn là thành; mậu kỉ là thổ , do vậy gọi tường thành thổ . Canh thìn , tân tị: canh tân là kim là trắng , thìn tị hợp tốn , tị là tốn của hào năm , là ly là hỏa là quang minh tượng . Màu trắng đấy, tính chất là kim , thẳng mà dài, ở giữa có tâm , ở trên quang minh đông tây , bạch lạp kim vậy . Nhâm Ngọ , quý mùi: " mộc chết bởi ngọ , mộ tại mùi , tuy có Nhâm Quý sinh của mà không lên, nó tính yếu đuối , cho nên viết dương liễu mộc" ( 《 ngọc căn cứ định chân kinh » nguyên văn ) . Giáp thân , ất dậu: thân dậu là Đoài , Đoài là dương , dương là mùi , mùi chi bên trong có" giếng" ở lại , nguyên nhân Đoài là giếng; Đoài vừa là trạch là thủy , hợp là nước giếng . Giáp ất là chấn , thân dậu là Đoài , hai cái tương xung , còn như nước từ giếng trong tuôn ra , suối vậy . Do vậy gọi tỉnh tuyền thủy ( ất dậu tức gặp quẻ . Gặp của hình như giếng , ngầm có nước tượng , ất dậu , quý dậu lại ở khôn của hào thượng , nguyên nhân có thể là tuôn ra mặt đất của nước suối ) . Bính tuất , đinh hợi: bính tuất là cấn là phòng ốc là thổ , tuất hợi là càn là đầu là người thể của thượng bộ , cho nên viết ốc thượng thổ . Mậu tý , kỷ sửu: mậu tý là Khảm là trời mưa tượng , kỷ sửu là Ly là tia chớp , trời mưa xuống có tia chớp , chính là sét đánh tượng , cho nên viết phích lịch hỏa . Canh dần , tân mão: dần mão có thể hoá chấn mộc , dương mộc vậy. Dương mộc là hình , âm mộc là mẹ; mộc + hình = lỏng; canh tân là kim là trắng , dần mão là mộc , mộc + bạch = bách , hợp là tùng bách mộc . Nhâm thìn , quý tị: tị chính là kim trưởng sinh của địa, nhâm thìn chính là thủy bảo khố địa, kim gặp trường sinh sinh Nhâm Quý chi thủy , bắt nguồn xa, dòng chảy dài tượng , mà lại thủy có khố , vĩnh viễn không khô cạn , do vậy gọi trường lưu thủy . Giáp ngọ , ất mùi: ất mùi là quẻ khôn , quẻ khôn của hình có cát vàng tượng , giáp ngọ là càn là kim , ngọ mùi hợp , còn thổ chôn hoàng kim tượng , cho nên viết cát trung kim . Bính thân , đinh dậu: bính thân là Sơn , bính đinh là Ly là Nhật làm lửa, thân dậu là Đoài là phương tây , dậu là Nhật nhập cánh cửa , có mặt trời lặn phía tây tượng , cho nên viết sơn hạ hỏa . Mậu tuất , kỷ hợi: tuất là vùng quê , mậu kỉ là bình mà; tuất chính là mộc của nuôi địa, hợi chính là mộc trưởng sinh của địa, , còn mộc có nuôi mà sơ sinh tại địa, cho nên viết mộc mà mộc . Canh tý , tân sửu: canh tý là chấn cung hào Phụ mẫu , có nhà phòng tượng; tân sửu là tốn của tài hào , tí sửu hợp , là phòng ốc thiếp vàng —— trang hoàng tượng . Phòng ốc trang hoàng chủ yếu tân trang vách tường , vách tường là thổ , cho nên viết bích thượng thổ . Nhâm dần , quý mão: nhâm dần là càn là kim , quý mão là khôn là phòng thất , Nhâm Quý là thủy , dần mão là không có tòa nhà cột tượng . Càn khôn kết hợp lại , là dụng thủy tướng kim áp vào tòa nhà cột bên trên, chính là rường cột chạm trổ tượng , cho nên viết lá vàng kim . Giáp thìn , ất tị: thần là rồng là càn , tị cũng có thể hóa càn , Bát Thuần Càn , trong giấu tuất hợi có tăng tượng , Tây Thiên của tăng , phật vậy . Thìn tị hợp tốn , giáp ất là mộc là thẳng làm trưởng , tị là hỏa là quang minh , hợp là đèn đuốc . Hai cái hợp là phật đăng hỏa . Bính ngọ , Đinh Mùi: bính ngọ đinh sẽ quẻ ly , Ly là Nhật là trời . Đinh Mùi là đoái là nhà là thủy , bính ngọ Đinh Mùi kết hợp lại , là trời bên trên của trạch , thiên hà thủy vậy . Mậu thân , kỷ dậu: mậu thân là quẻ khảm hào Phụ mẫu , có văn kiện tượng; kỷ dậu là Ly , cũng có văn kiện tượng . Thân dậu phân biệt cư tại khảm ly của hào bốn , hào bốn vì quan phủ , là đoàn thể; thân là truyền tống , là đường đi , hợp là truyền tống công văn của dịch đạo , mậu kỉ là thổ , nguyên nhân là đại dịch thổ . Canh tuất , tân hợi: canh tuất là chấn của hào thượng là đầu , tân hợi là tốn là phụ nữ là châm , canh tân là kim , phụ nữ đầu bên trên của kim châm , trâm xuyến vậy. Do vậy gọi thoa xuyến kim . Nhâm Tý , quý sửu: thìn tị là tốn là tơ tằm , tốn của tị là tân tị là trùng , hợp là tằm . Tử thần bán hợp , tị sửu bán hợp , tằm lấy dâu làm thức ăn , ăn là Thê tài , ngã khắc giả là tài , canh thìn tân tị thuộc kim , Nhâm Tý quý sửu tự nhiên thuộc tang mộc . Sửu là Bát Thuần Cấn là thạch , mộc + thạch = chá , nguyên nhân là Tang Đố Mộc . Giáp dần , ất mão: giáp dần cùng nhâm thân tương ứng , ất mão cùng quý dậu tương ứng , nhâm thân quý dậu kim thủy tướng sinh , róc rách mà tả; Thân kim xung Dần mộc , dần là Bát Thuần Cấn , còn như đem Sơn bổ ra , ý là giữa hai ngọn núi vậy; dần vừa là cấn là thạch; nước từ giữa hai ngọn núi ( hẻm núi ) chảy ra , nó đường thêm thạch , hai bên trồng mộc , đại khê thủy vậy . Bính thìn , đinh tị: bính thìn là Bát Thuần Cấn là thổ , đinh tị là đoái là nhà vi hồ , thìn tị là tốn là gió , gió thổi thủy động , " sóng lớn về chỗ tích , sóng chử mà thành , long xà bàn ẩn của cung , lăng cốc biến thiên của địa" ( 《 ba mệnh thông sẽ 》 ) , cho nên viết sa trung thổ vậy . Mậu ngọ , kỷ mùi: ngọ là Ly là Nhật , kỷ mùi thuộc ly cung , Ly là Nhật là hỏa là trời , cho nên viết thiên thượng hỏa . Mậu kỉ là hoàng cực chi thổ , vị ở trung ương , là địa tâm; mậu ngọ là khảm là nước , kỷ mùi là ly là hỏa , địa tâm lưu động lấy chính là "Dịch thể lửa" —— chính là nham tương tượng , do vậy gọi địa tâm hỏa ( tự cho là danh ) . Canh thân , tân dậu: canh thân tân dậu là chấn tốn của mộc , mộc có thể hoá mão; canh tân thân dậu đều là kim , kim làm đao; thân là khôn , khôn làm ruộng thổ; mộc mão đao điền , lưu vậy; canh thân tân dậu kim vừa là thạch , hợp là thạch lưu mộc . Nhâm tuất , quý hợi: nhâm tuất là càn , quý hợi là khôn , càn khôn của quẻ hình đều có thủy tượng . Càn có nước tràn đầy muốn tràn tượng , khôn có một vùng biển mênh mông tượng; càn là lớn , vô biên vô hạn; khôn là nhiều , trăm sông đổ về một biển . Cho nên viết đại hải thủy . |
|